Hiện nay, việc Cha mẹ thường tặng nhà, đất cho con là chuyện xảy ra khá phổ biến trong xã hội. Theo đó cha mẹ tặng nhà, đất cho con cho thông qua một hợp đồng dân sự được thực hiện bằng văn bản theo các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai. Qua bài viết dưới đây, Luật L24H sẽ hướng dẫn cho Quý bạn đọc khởi kiện khi đòi lại đất và liệu rằng cha mẹ cho con đất có đòi lại được không khi đất đã sang tên cho con.
Cha mẹ tặng, cho đất cho con cái có đòi được không?
Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Điều kiện tặng cho nhà đất
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
Trường hợp người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận
Cơ sở pháp lý: Điều 186, Điều 188 Luật đất đai 2013.
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
- Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho
- Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
- Bước 3: Thủ tục sang tên Giấy chứng nhận
- Bước 4: Đăng ký biến động đất đai sau khi nhận Giấy chứng nhận
Cơ sở pháp lý: Điều 95, Điều 167 Luật đất đai 2013, Điều 40 Luật công chứng 2014
>>>Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nghĩa vụ thuế, phí sau khi nhận tặng cho nhà đất
Theo quy định của pháp luật, khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất sẽ phát sinh các loại thuế và lệ phí sau:
Về thuế thu nhập cá nhân:
Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, tặng cho quyền sử dụng đất giữa:
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
- Những trường hợp tặng cho ngoài trường hợp miễn thuế thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Mức tiền thuế phải nộp: Bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được (giá của thửa đất nhận được – thông thường các bên thường lấy giá bằng giá tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định để tiền thuế phải nộp là thấp nhất nhưng không trái luật).
Về lệ phí trước bạ:
Trường hợp miễn lệ phí trước bạ
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau
Trường hợp nộp lệ phí trước bạ
- Những trường hợp tặng cho ngoài trường hợp miễn thuế
- Tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất từ nhận tặng cho, lệ phí trước bạ được xác định là 0,5% giá trị của tài sản (xác định theo Bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có đất).
Các chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Cơ sở pháp lý: Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về Luật thuế thu nhập cá nhân, Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân
Khi nào thì cha mẹ được đòi lại nhà đất đã cho con
Quy định về việc tặng, cho bất động sản khi có điều kiện:
- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra khi xét về điều kiện hợp đồng có hiệu lực khi:
- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Thẩm quyền của chủ thể khi giao kết hợp đồng
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội
- Hình thức hợp đồng
- Hợp đồng không giả tạo
- Tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
Như vậy, nếu sau khi nhận tài sản mà người con không thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận trước đó hoặc hợp đồng không phù hợp một trong các điều kiện trên thì bố mẹ có quyền yêu cầu đòi lại nhà đất đã tặng cho con
Tuy nhiên, một số trường hợp khác cha mẹ được đòi lại nhà đất đã tặng cho con:
- Cha mẹ chứng minh được việc tặng cho thuộc vào các trường hợp giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự
- Không đáp ứng được các điều kiện về tặng cho, trình tự thủ tục tặng cho theo quy định
Cơ sở pháp lý: Điều 117, Điều 122, Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015
Thủ tục giải quyết đòi lại đất
Trình tự thủ tục cha mẹ khởi kiện đòi lại đất
Hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện theo mẫu
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng tặng, cho đất
- Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu ( bản sao công chứng hoặc chứng thực)
- Biên bản hòa giải không thành của ủy ban nhân dân cấp xã ( phường)
- Các giấy tờ liên quan khác: Sổ địa chính,giấy tờ chứng minh nguồn gốc mảnh đất… hoặc có liên quan đến đối tượng và chủ thể tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết
Về thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
Tranh chấp đất đai là một trong tranh chấp thuộc tranh chấp về dân sự nên thẩm quyền thuộc về Toà án theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành
Theo đó, Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì tiến hành giải quyết theo Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013, theo đó, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Như vậy, thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa cha mẹ và con thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền.
Cơ sở pháp lý: Điều 202, 203 Luật Đất đai 2013; Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Trình tự thủ tục thực hiện
Đối Với Yêu Cầu UBND Cấp có thẩm quyền giải quyết
- Gửi đơn yêu cầu UBND cấp xã tiến hành hòa giải
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất để tiến hành tổ chức hòa giải
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia giữa các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có đủ hai bên tham gia, trường hợp một trong hai bên vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là hòa giải không thành. Kết quả hòa giải phải lập thành biên bản
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã hòa giải thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với những ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành
Đối Với Yêu Cầu Tòa Án Nhân Dân Có Thẩm Quyền Giải Quyết
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện với các giấy tờ có liên quan
- Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền
- Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý đơn
- Tham gia thủ tục tố tụng tại Tòa án
Cơ sở pháp lý: Điều 88 Nghị định 43/2014 quy định chi tiết về Luật Đất đai, Điều 1 Nghị định 148/2020 sửa đổi bổ sung về chi tiết thi hành về Luật Đất đai , Điều 2 Nghị định 01/2017 sửa đổi bổ sung về chi tiết thi hành về Luật Đất đai và Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015
>> Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện lấy lại tài sản thừa kế đã bán
Luật sư tư vấn khởi kiện đòi lại đất đã tặng cho con
- Tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
- Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai khi tặng cho quyền sử dụng đất
- Tư vấn pháp luật về khiếu kiện về bồi thường và nghĩa vụ tài chính liên quan đến nhà đất
- Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của Khách hàng.
- Soạn thảo, chuẩn bị các loại giấy tờ liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai về việc tặng, cho
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp giải quyết mâu thuẫn trong đất đai.
- Đại diện khách hàng làm việc tại những cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tham gia vào quá trình thương lượng, hòa giải tranh chấp đất đai.
- Tham gia vào quá trình tố tụng tranh chấp đất đai.
>>>Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật L24H về việc cha mẹ cho con đất có đòi lại được không. Trong quá trình tham gia vào các quan hệ đất đai, việc tranh chấp là không thể tránh khỏi. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào liên quan hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn Luật 24H qua HOTLINE 1900633716 hoặc Email info@luat24h.com.vn để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.
Bài viết được chia sẻ lại từ: Luật L24H https://luat24h.com.vn/cha-me-cho-con-dat-co-doi-lai-duoc-khong
Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng June 27, 2022 at 08:55AM
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét